Lãi suất liên ngân hàng biến động
Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm ở mức trên 5% ở 2 ngày đầu tuần, sau đó hạ nhiệt về 4,3% và quay lại mức 4,7% trong phiên giao dịch ngày thứ 6, với khối lượng giao dịch trung bình ngày ở mức cao (357.000 tỷ/ngày, tăng 3,6% so với tuần trước).
NHNN tiếp tục chủ động sử dụng kênh mua kỳ hạn với tổng khối lượng phát hành mới là 68.000 tỷ, ở kỳ hạn 7 ngày và lãi suất 4% nhằm cân bằng với lượng lớn đáo hạn (100.000 tỷ). Bên cạnh đó, NHNN vẫn đều đặn gọi thầu trên kênh tín phiếu với khối lượng trúng thầu hạn chế (3.6000 tỷ đồng) trên tổng số 41.000 tỷ đồng đáo hạn. Chốt tuần, NHNN bơm ròng nhẹ 5.650tỷ đồng trên kênh hoạt động thị trường mở.
Nhìn chung, cuối năm là thời điểm thanh khoản hệ thống sẽ nghiêng nhiều về trạng thái thiếu hụt và mặt bằng lãi suất thị trường 2 kỳ vọng sẽ còn biến động mạnh. Áp lực tỷ giá là yếu tố NHNN cân nhắc để sử dụng nghiệp vụ thị trường mở ở khối lượng vừa đủ nhằm duy trì trạng thái thanh khoản ở mức hợp lý để có sự cân bằng giữa lãi suất VND và USD.
Tỷ giá USD/VND giao dịch trong biên độ hẹp
Trong tuần trước, tâm điểm thị trường tập trung về việc thành lập nội các chính phủ mới của Tổng thống đắc cử D. Trump trong khi các số liệu kinh tế như chỉ số PMI sản xuất và dịch vụ của S&P Global hay số đơn trợ cấp thất nghiệp trong tuần kết thúc ngày 15/11 đều không có sự bất ngờ lớn. Theo công cụ dự báo của CME, có 56% khả năng Fed hạ 25 điểm cơ bản trong cuộc họp tháng 12, giảm từ mức 60% trong tuần trước và theo kịch bản chiếm ưu thế, Fed sẽ hạ lãi suất 2-3 lần vào năm 2025, đưa mặt bằng lãi suất năm 2025 về mức 3,75% – 4,0%.
Chỉ số DXY tăng tới 0,8% trong tuần qua và các đồng tiền chủ chốt khác đều giảm giá so với USD như EUR (-1,2%), GBP (-0,7%) và JPY (-0,3%). Các đồng tiền trong khu vực Châu Á có mức độ giảm phần hóa, trong khi THB (+0,9%) và MYR (+0,14%) hồi phục sau khi giảm mạnh vào tuần trước đó, các đồng tiền khác có mức độ giảm từ 0,2% – 0,7%.
Trên thị trường trong nước, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng tăng nhẹ 0,13% về mức 25.420 – tiến sát về mức tỷ giá bán can thiệp của NHNN (25.450 đồng/USD). Tỷ giá niêm yết tại các NHTM tiếp tục giao dịch ở trần biên độ cho phép trong khi tỷ giá tự do giao dịch trong biên độ hẹp (25.700 – 25.800 đồng/USD). Với việc NHNN phát những tín hiệu sẽ kiểm soát thanh khoản hệ thống ở mức hợp lý để duy trì sự cân bằng giữa lãi suất và tỷ giá, kết hợp với việc sẵn sàng bán ngoại tệ can thiệp nếu cần thiết và nguồn cung kiều hối tương đối mạnh trong giai đoạn trước Tết Nguyên Đán, chúng tôi kỳ vọng tỷ giá sẽ duy trì ở mức cân bằng như thời điểm hiện tại và có thể giảm nhẹ trong trường hợp chỉ số DXY hạ nhiệt.
Lợi suất cả 2 thị trường tăng nhẹ
Trong tuần trước, KBNN giảm khối lượng gọi thầu xuống còn 10 nghìn tỷ đồng, và tỷ lệ trúng thầu cũng chỉ đạt 45%, trong đó kỳ hạn 30 năm huy động được 92% khối lượng gọi thầu, các kỳ hạn còn lại có tỷ lệ trúng thầu hạn chế. Lợi suất trúng thầu tăng nhẹ 1 điểm cơ bản đối với kỳ hạn 5 năm, 2 điểm đối với kỳ hạn 30 năm và không thay đổi đối với các kỳ hạn còn lại. Như vậy, KBNN huy động được 319 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 79,8% kế hoạch năm trong đó kỳ hạn 10 năm đã vượt kế hoạch 92%. Đối với kế hoạch Quý 4, KBNN chỉ mới hoàn thành 37% kế hoạch, trong đó khối lượng phát hành ở các kỳ hạn 7, 15 và 20 năm đang ở mức thấp.
Lợi suất trái phiếu trên thị trường thứ cấp tăng nhẹ, phản ánh thanh khoản chưa thực sự cải thiện. Kết tuần đóng cửa như sau: 1 năm (1,85%, +0 bps), 3 năm (1,88%; +0 bps); 5 năm (1,96%, +2 bps); 10 năm (2,76%, +2 bps); 15 năm (2,96%, +1 bps); 20 năm (2,99%, +0 bps) và 30 năm (3,17%, +0 bps). Giá trị giao dịch trung bình ngày Outright và Repos trên thị trường thứ cấp hạ nhiệt xuống còn 13,9 nghìn tỷ đồng (giảm 19% so với tuần trước đó), chủ yếu đến từ giao dịch Repos. Nhà đầu tư nước ngoài bán ròng 456 tỷ đồng trong 1 phiên giao dịch, ở kỳ hạn 7-10 năm.
Kết quả đấu thầu TPCP và TPCPBL trên HNX | ||||||||||
Ngày đấu thầu | Tổ chức phát hành | Kỳ hạn (năm) | KL gọi thầu | KL đăng ký | KL trúng thầu | Lãi suất đăng ký | Lãi suất trúng thầu | +/- bps | Tỷ lệ đăng ký | Tỷ lệ trúng thầu |
11/20/2024 | KBNN | 5 | 2.500 | 1.300 | 1.000 | 1,91 – 2,1 | 1,9% | 1 | 0,52 | 40% |
11/20/2024 | KBNN | 10 | 5.500 | 3.650 | 3.000 | 2,66 – 2,85 | 2,7% | 0 | 0,66 | 55% |
11/20/2024 | KBNN | 15 | 1.500 | 800 | – | 2,95 – 3,05 | 0,0% | 0 | 0,53 | 0% |
11/20/2024 | KBNN | 30 | 500 | 462 | 462 | 3,1 – 3,12 | 3,1% | 2 | 0,92 | 92% |
Tổng | 10.000 | 6.212 | 4.462 | 0,62 | 45% |
Nguồn: SSI